Tổng quan về thuế GTGT (Giá trị gia tăng)

Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế tiêu thụ được áp dụng trên các hàng hóa và dịch vụ trong quá trình chuyển đổi từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiêu dùng cuối cùng.
Tổng quan về thuế GTGT (Giá trị gia tăng)

Tổng quan về thuế GTGT:

Khái niệm thuế GTGT:

Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 xác định rằng: “Thuế giá trị gia tăng là loại thuế được tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” Hơn nữa, thuế GTGT thường được gọi là thuế VAT.

Đặc điểm của thuế GTGT:

  • Thuế GTGT là một loại thuế gián thu:

+ Người bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ là người chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT.

+ Người chịu thuế GTGT chủ yếu là người tiêu dùng cuối cùng.

  • Thuế GTGT được thiết lập theo mô hình tiêu thụ đa giai đoạn không trùng lắp:

+ Thuế GTGT áp dụng tại mọi giai đoạn trong chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ.

+ Tuy nhiên, thuế chỉ được tính trên giá trị gia tăng tại mỗi giai đoạn trong quá trình luân phiên của hàng hóa và dịch vụ.

  • Thuế GTGT có phạm vi điều tiết mở rộng:

+ Đây là một loại thuế tiêu dùng thông thường, đặc biệt áp dụng cho hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ liên quan đến cuộc sống con người.

  • Thuế GTGT thường tuân theo nguyên tắc điểm đến:

+ Người chịu thuế GTGT được xác định dựa trên địa điểm cư trú của người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, không phụ thuộc vào nguồn gốc sản xuất của chúng.

Cách tính thuế VAT và đối tượng chịu thuế:

Cách tính thuế GTGT

Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:

Đối tượng chịu thuế bao gồm:

  • Các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động mua bán và chế tác vàng, bạc, đá quý;
  • Các cá nhân và hộ kinh doanh trong lĩnh vực này;
  • Doanh nghiệp và hợp tác xã đang hoạt động, có doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ hàng năm dưới mức một tỷ đồng;
  • Các doanh nghiệp và HTX mới thành lập;
  • Tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia kinh doanh tại Việt Nam mà không có cơ sở thường trú, có doanh thu phát sinh tại Việt Nam và chưa tuân thủ đầy đủ các quy định kế toán.

Công thức tính thuế GTGT được xác định như sau: Số thuế GTGT cần nộp bằng cách nhân doanh thu với tỷ lệ thuế GTGT.

Trong công thức này:

Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ, được thể hiện trên hóa đơn bán hàng. Đối với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh thu bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm mà doanh nghiệp có được từ giao dịch.

Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:

Đối tượng chịu thuế bao gồm:

  • Các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, đạt mức 1 tỷ đồng trở lên, có thể tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia cung cấp hàng hóa và dịch vụ để thực hiện các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển, và khai thác dầu, khí, sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, dựa trên thông tin kê khai và khấu trừ của bên Việt Nam.
  • Chi nhánh mới được thành lập từ doanh nghiệp hoặc từ dự án đầu tư của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp khấu trừ thuế, thì chi nhánh cũng sẽ áp dụng cùng phương pháp để kê khai và nộp thuế GTGT, trừ khi chi nhánh này được đăng ký khai thuế GTGT riêng.

Phương pháp tính thuế GTGT theo khấu trừ được xác định như sau: Số thuế GTGT cần nộp được tính bằng cách trừ số thuế GTGT đầu vào từ số thuế GTGT đầu ra.

Trong công thức này:

Số thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT thu được từ việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, được ghi rõ trên hóa đơn GTGT.

Đối tượng không chịu thuế VAT:

Đối tượng không chịu thuế GTGT

Hàng hóa, dịch vụ liên quan thuộc về nông, lâm nghiệp:

  • Sản phẩm trồng trọt, bao gồm cả sản phẩm từ rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản và hải sản;
  • Sản phẩm bao gồm giống vật nuôi và giống cây trồng;
  • Hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp và thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;
  • Sản phẩm muối với thành phần chính là Natri-clorua (NaCl);
  • Nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước, được chuyển nhượng từ Nhà nước cho người đang thuê;
  • Chuyển quyền sử dụng đất;
  • Hàng hóa trong nước, chưa sản xuất được nhập khẩu;
  • Vũ khí và khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh;
  • Sản phẩm xuất khẩu bao gồm tài nguyên và khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Nhóm hàng hoá, hoạt động liên quan đến công cộng, cộng đồng:

  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập, theo chương trình được Chính phủ quy định;
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (hướng vào Việt Nam);
  • Dịch vụ duy trì và quản lý vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh trên đường phố, và chiếu sáng công cộng;
  • Dịch vụ tổ chức tang lễ;
  • Hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp từ cộng đồng dân cư;
  • Vận chuyển hành khách công cộng trên các tuyến nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến liên tỉnh gần địa bàn.

Nhóm hàng hoá, hoạt động liên quan đến giáo dục, y tế, tài chính, bảo hiểm:

  • Hoạt động dạy học và đào tạo theo quy định của pháp luật;
  • Hoạt động xuất bản, nhập khẩu, và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, cũng như sách giáo khoa;
  • Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, cùng với các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người, vật nuôi, và cây trồng;
  • Đưa ra các dịch vụ tài chính, ngân hàng, và kinh doanh chứng khoán;
  • Cung cấp dịch vụ y tế và dịch vụ thú y, bao gồm cả các dịch vụ như khám bệnh, chữa bệnh, và phòng bệnh;
  • Sản xuất và cung cấp các sản phẩm nhân tạo để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh.

Các trường hợp khác:

  • Hàng hóa và dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài và các khu vực phi thuế quan, cũng như giữa các khu vực phi thuế quan với nhau;
  • Chuyển giao công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
  • Vàng nhập khẩu dưới dạng thỏi, miếng, và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hoặc sản phẩm khác;
  • Hàng hóa và dịch vụ từ hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.

Thuế suất 0% (Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC)

Quy định này áp dụng cho các trường hợp sau đây liên quan đến hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; công việc xây dựng và lắp đặt công trình ở nước ngoài và trong khu vực phi thuế quan; vận tải quốc tế; cũng như hàng hóa và dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% như được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này:

  • Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu vực phi thuế quan, mua tại nội địa;
  • Xe ô tô bán cho tổ chức và cá nhân trong khu vực phi thuế quan;
  • Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức và cá nhân trong khu vực phi thuế quan, bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp và dịch vụ ăn uống trong khu vực phi thuế quan);
  • Các dịch vụ cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0%, bao gồm:
    • Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
    • Dịch vụ thanh toán qua mạng;
    • Dịch vụ cung cấp liên quan đến việc bán, phân phối và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

zalo
0924 580 580
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây